Ý nghĩa của sao khi thủ tọa tại các cung mệnh Sơ lược về người có sao Thuế Phá thủ mệnh Đặc điểm nhận diện ngoài đời của những người có sao Tuế Phá thủ mệnh thường là những người hay kể lể nỗi khổ của bản thân. Họ không chỉ kể lể mà còn làm việc với quyết tâm cao để vượt lên trên hoàn cảnh.
Phá Thái tuế là một loại Thái tuế hung bạo, cụ thể là nếu con vật đã cứu mạng bạn có quan hệ bất chính với năm đó, thì đó là phạm Thái tuế. Ví dụ, năm 2022 là năm suy giảm dần và nếu bạn có cung hoàng đạo lợn thì đây là năm phá tài của bạn. những người
Xung Thái Tuế hay còn được gọi là phạm Thái Tuế. Xung Thái Tuế của 12 con giáp có Lục Xung: Tý Ngọ xung, Sửu Mùi xung, Dần Thân xung, Mão Dậu xung, Thìn Tuất xung, Tỵ Hợi xung. Để hiểu rõ được xung Thái Tuế là gì, mọi người cần hiểu được "xung niên" và "đối xung
Tuế thứ..niên. Đông Thiên khánh tiết chư vị bản sứ thần linh Táo quân chầu thiên tấu đối thượng giới. Kim vì tín chủ đầu thành kinh lễ. Nam mô thập phương thường trụ Phật (3 lần). Nam mô quan thế âm Bồ Tát (3 lần).
Ý nghĩa sao Tuế Phá ở cung Tật Ách. Người dễ bị rụng răng sớm, răng xấu, sâu răng, mọc lệch. Tuế Phá thủ cung Tật là người dễ bị người khác ghen ghét, chống đối, đem đến tai họa, bệnh tật cho mình. Người hay phải chịu những tai họa, tai nạn không phải do mình mà do bên ngoài mang tới, gây uất ức, căm hận.
. Thái Tuế là gì mà trong quan niệm dân gian lại giữ vai trò có thể quyết định các việc tốt xấu trong năm? Thái Tuế là gì? Trong tất cả các bộ môn khoa học của phương Đông, từ Kinh Dịch, Tử vi, Tứ trụ, Phong thủy, xem ngày đẹp… đều có những phép tính liên quan đến phạm trù Thái Tuế. Tất cả các bộ môn đều thống nhất Thái Tuế nắm "quyền sinh quyền sát", quyết định tốt xấu trong năm đó. Phó viện trưởng Viện Lý học phương Đông, kiến trúc sư Hoàng Trà cho biết, hiện nay có nhiều cách giải thích về sao Thái Tuế và tuổi phạm Thái Tuế, nhưng mọi người nên hiểu đúng để không phải băn khoăn là tuổi mình có phạm Thái Tuế hay không, dẫn đến lo lắng không cần thiết. Vì trên thực tế, có nhiều người đi xem rồi thầy phán năm nay phạm Thái Tuế và phải làm lễ cúng bái rình rang, có khi tiền mất tật mang. Thực tế, Thái Tuế còn gọi là Thái Tuế Tinh Quân, hoặc Tuế Quân, cũng gọi Thái tuế là Mộc tinh sao Mộc. Về khoa thiên văn, sao Thái Tuế chính là Mộc Tinh trên bầu trời. Chu kỳ của sao Mộc quay quanh mặt trời là 12 năm. Cho nên người xưa gọi sao Mộc là Tuế Tinh hay Thái Tuế, sau phát triển thành Thái Tuế Tinh Quân hay Tuế Quân. Như vậy, sao Thái Tuế có nguồn gốc liên hệ đến các hành tinh và sao trên bầu trời. Thái Tuế cũng có nghĩa vừa là sao, lại vừa là tên gọi của vị thần ở trên Thiên theo đường tâm linh. Mỗi năm, đều có một vị thần minh coi sóc về mọi sự việc của trần gian. Vị thần cai trị một năm đó gọi là Đương cai Thái Tuế, hay còn gọi là niên Thái Tuế. Có tất cả là 60 vị Thái Tuế tương ứng với Lục thập hoa giáp, hay gọi là 60 năm của một “hoa giáp”, là chu kỳ 60 năm để tính lịch âm của phương Đông. Thái Tuế là thần cai quản một năm Ở phương Đông, một năm Âm lịch được đặt tên và thành hình do sự phối hợp giữa 10 can và 12 chi, bắt đầu từ “Giáp Tý” đến năm cuối thứ 60 là “Quý Hợi” và kết thúc một chu kỳ. Như vậy, 60 vị Thái Tuế còn gọi là “Lục thập nguyên thần” hay “Lục thập đại tướng quân”. Chuyên gia phong thủy Hoàng Trà cho biết, trong dân gian, Thái Tuế được xem là một hung thần mà mọi người kính sợ. Có câu “Phạm Thái Tuế thì bị điều hung, mà nương tựa vào Thái Tuế cũng không hay”. Do đó, dân gian tin rằng phương hướng của Thái Tuế là hung phương, cho nên không hướng về phương Thái Tuế, chỉ có thể quay lưng lại là tốt. Không nên động thổ vào phương tọa của Thái Tuế trong một năm, nếu phạm sẽ gặp rất nhiều điều không hay. Sau này, Thái Tuế được cho ghi vào danh sách thờ cúng để mong cầu “nước yên dân ổn”. Nhưng thực chất Thái Tuế không phải là hung thần, mà là một vị thần cai quản một năm. Sao Thái tuế trong Tử vi và Tứ trụ Theo kiến trúc sư phong thủy Hoàng Trà, sao Thái Tuế trong Tử Vi được an theo năm sinh Sao Thái Tuế được an tại cung có địa chỉ năm sinh, người sinh năm nào thì an sao Thái Tuế tại cung đó. Ví dụ người tuổi Hợi thì an sao vòng Thái Tuế tại cung Hợi. Sau khi an sao Thái Tuế thì an tiếp 11 sao của Vòng Thái Tuế vào các cung kế tiếp theo chiều thuận chiều kim đồng hồ, là các sao Thiếu dương, Tang môn, Thiếu âm, Quan phù, Tử phù, Tuế phá, Long đức, Bạch hổ, Phúc đức, Điếu khách, Trực phù. Như vậy cứ cách 12 năm thì sẽ bị Sao Thái Tuế chiếu một lần. Sao Thái Tuế trong bộ môn Tứ Trụ hay còn gọi là Bát Tự Tử Bình không được đặt và gọi là một sao, mà được tính như một trụ của Tứ trụ gồm có nhiều sao. Trong lá số Tứ trụ gồm có “năm, tháng, ngày, giờ sinh” là 4 trụ, cộng với Đại vận và Lưu niên năm xem vận hạn thành 6 trụ. Như vậy khi xem lá số Tứ trụ, để luận đoán thông tin một năm phải luận 6 trụ, còn để xem sự việc chi tiết còn phải xem cả “tháng + ngày + giờ” và thành tới 9 trụ. Nhiều người cúng giải hạn đầu năm để hóa giải Thái Tuế, nhưng điều này chỉ mang tính chất hỗ trợ tâm lý Phạm Thái Tuế trong Tứ trụ là Thiên can và Địa chi của một năm nào đó vừa xung và vừa khắc một trong bốn trụ, thực chất là còn phải xét thêm đại vận là trụ thứ 5. Điển hình như năm 2019 là Kỷ Hợi có Thiên can là Kỷ bị khắc bởi Ất, Địa chi là Hợi xung Tỵ, cho nên người tuổi Kỷ Hợi sẽ bị phạm Thái Tuế vào năm Ất Tỵ; tương tự người có “tháng sinh hoặc ngày sinh hoặc giờ sinh hoặc đại vận” là Kỷ Hợi đều bị phạm Thái tuế vào năm Ất Tỵ Nhiều người học phong thủy Bát Trạch cho rằng Mệnh phạm Thái Tuế là mệnh khắc với năm hiện hành, cụ thể là năm 2019 có mệnh là mệnh Mộc và những người có mệnh Thổ sẽ không thuận lợi trong công việc. Kiến trúc sư phong thủy Hoàng Trà khẳng định với mọi người không phải như vậy và mọi người cứ yên tâm trong công việc, kinh doanh. Vậy, căn cứ vào đâu để khẳng định, căn cứ vào độ chính xác khi luận đoán lá số Tứ trụ của mỗi người? Người thầy xem Tứ trụ có thể luận chính xác khoảng 70% về bất kể ai mà không gặp mặt, khi đó sẽ khẳng định năm phạm Thái Tuế là năm nào. Người ta thường nói “Sao Thái Tuế là quyết định vận thế của một năm cát hay hung”, điều này đúng nhưng chưa đủ. Vì trong lá số Tứ trụ thì “năm, tháng, ngày, giờ sinh” cộng với đại vận quyết định sự tốt xấu trong 10 năm, mỗi năm nào đó là Trụ thứ 6 làm tăng thêm hay giảm đi sự tốt xấu của “tứ trụ + đại vận”. Tuy nhiên, sự tốt xấu của mỗi người còn ảnh hưởng bởi phong thủy của “phúc phần + phần mộ + nhà ở + cơ quan + việc làm tâm đức”, cho nên phạm Thái Tuế cũng chỉ là một yếu tố trong rất nhiều yếu tốt liên quan đến một con người. Như vậy, căn cứ vào chu kỳ sao Thái Tuế là Mộc Tinh trên bầu trời, có chu kỳ quay quanh mặt trời là 12 năm, rồi có quan điểm cứ năm có Địa chi trùng với tuổi năm 2019 là năm Hợi thì người tuổi Hợi phạm Thái Tuế, cứ 12 năm thì mỗi người sẽ phạm sao Thái Tuế là không chuẩn. Chuyên gia phong thủy Hoàng Trà cho biết Cách hóa giải khi gặp năm sao Thái Tuế trong bản mệnh là gì? Không có cách nào khác là làm nhiều việc tâm đức vào năm trước. Từ đó, tùy vào phúc đức mới có thể giảm bớt họa, tức là giảm nghiệp báo, giảm tai ách.
Ai cũng sợ Thái tuế, Thái tuế được tính theo năm, mỗi một năm có 1 thái tuế và tổng cộng có 60 thái tuế khác nhau, nói một cách theo dân gian thì thái tuế chính là Năm Tuổi. Thái tuế là một hành tinh lớn, được gọi là Sao Mộc là một trong năm hành tinh trong hệ mặt trời, có khối lượng gấp 318 lần trái đất, và có chu vi gấp 11 lần trái đất. Vì vậy Sao Mộc có ảnh hưởng rất lớn đến trái đất và con người chúng ta. 60 thái tuế Thái Tuế là gì ? Thái Tuế chính là sao La Hầu, là 太歲 Mộc Tinh 木星, Jupiter, còn gọi là Tuế Tinh 歲星, Thái Âm 太陰, Tuế Âm 歲陰, Tuế Quân 歲君, Thái Tuế Tinh Quân 太歲星君, là tên gọi của vị thần trong Đạo giáo thần tiên Cổ đại, tương truyền là những hung thần của thiên giới. Tín ngưỡng nầy có xuất xứ từ sự sùng bái các sao của các thế hệ trước. Ngày xưa ngôi sao này được dùng để đếm tuổi nên có tên gọi như vậy, về sau linh ứng thành tín ngưỡng thần linh. Năm 1190 là năm Canh Tuất, bà Hoàng Thái Hậu Thụy Thánh , mẹ của Kim Chương Tông bị bệnh lâu ngày không khỏi, nên tổ chức “cầu đảo” trị bệnh cho mẹ. Vua cho xây dựng “Đinh Mão Thụy Thánh Điện” bà mẹ tuổi Đinh Mão ở Đạo quán . Mục đích là cúng bái vị Thái Tuế năm Đinh Mão gọi là “Lễ Thuận Tinh”, nên Hoàng Thái Hậu được lành bệnh. Vì thế, sau đó cúng bái luôn 60 vị Thái Tuế, cầu cho những năm kế tiếp cũng được tốt lành . Mỗi năm vào ngày mùng tám tháng giêng, đều có tổ chức “ Thuận Tinh Tiết ” lễ Tết cúng sao. Từ đó, trong dân gian lưu hành rộng rãi việc “cúng sao” mỗi năm. Về sau , đời Vĩnh Lạc nhà Minh cho xây dựng Điện Thụy Thánh Bạch Vân Quán ở Đạo quán . Đến đầu đời Thanh, vị Đại Tôn Sư thứ bảy của phái Toàn Chân Long Môn cải danh hiệu lại là “Nguyên Thần Điện”. Thái Tuế còn gọi là Thái Tuế Tinh Quân. Về khoa thiên văn, sao Thái Tuế chính là Mộc Tinh trên bầu trời. Chu kỳ của sao Mộc quay quanh Mặt Trời là mười hai năm. Cho nên người xưa gọi sao Mộc là Tuế Tinh hay Thái Tuế, sau phát triển thành Thái Tuế Tinh Quân hay Tuế Quân. Như vậy, tín ngưỡng thờ phụng Thái Tuế có nguồn gốc liên hệ đến các sao trên bầu trời. Hạn Thái Tuế theo từng năm Thái Tuế còn là tên của một trong Lưu Niên Tuế Số Thập Nhị Thần Sát 流年歲數十二神煞, lưu hành trong 12 tháng, với câu kệ là “Thái Tuế đương đầu tọa, chư thần bất cảm đương, tự thân vô khắc hại, tu dụng khốc đa dương 太歲當頭坐、諸神不敢當、自身無剋害、須用哭爹娘, Thái Tuế ngay đầu tọa, các thần chẳng dám chường, tự thân không nguy hại, nên thương khóc mẹ cha.” Sao này có công năng đè ép các sao Thần Sát, người gặp sao này nếu gặp vận thì xấu nhiều tốt ít, chủ yếu gặp tai nạn bất trắc, nên làm việc phước thiện. Trong dân gian thường có từ “phạm Thái Tuế 犯太歲”, “xung Thái Tuế 衝太歲”, “hình Thái Tuế 刑太歲” hay “thiên xung Thái Tuế 偏衝太歲”. Tỷ dụ như năm nay là năm con Tỵ 巳, con rắn, người tuổi con rắn là phạm Thái Tuế, tuổi Hợi 亥, con heo là xung Thái Tuế; tuổi Thân 申, con khỉ và Dần 寅, con cọp là thiên xung Thái Tuế. Vì vậy, có câu ngạn ngữ rằng “Thái Tuế đương đầu tọa, vô hỷ khủng hữu họa 太歲當頭坐、無喜恐有禍, Thái Tuế trên đầu ngự, chẳng vui e có họa.” Cho nên, người ta có tục lệ An Thái Tuế 安太歲, tức cúng sao giải hạn, cầu nguyện được vạn sự bình an, cát tường. Ngay từ buổi đầu, tục lệ An Thái Tuế rất giản dị. Tín đồ nào muốn cúng An Thái Tuế thì nên nhân dịp trước hay sau tiết Xuân, lấy giấy màu hồng hay vàng viết lên dòng chữ như “Bản niên Thái Tuế Tinh Quân đáo thử 本年太歲星君到此, năm nay Thái Tuế Tinh Quân đến đây”, “Bản niên Thái Tuế Tinh Quân thần vị 本年太歲星君神位, thần vị của Thái Tuế Tinh Quân năm nay”, “Nhất tâm kính phụng Thái Tuế Tinh Quân 一心敬奉太歲星君, một lòng kính thờ Thái Tuế Tinh Quân”, đem dán trong nhà, hằng ngày dâng hương cầu khấn. Đến cuối năm, nên đem giấy đó ra đốt với ý nghĩa là “tiễn Thần lên Trời.” Tương truyền trong vòng 60 năm, mỗi năm Trời phái một vị thần phụ trách năm ấy, quản lý toàn bộ việc phước họa của con người. Cho nên, trong thời gian 60 năm ấy có 60 vị Thái Tuế. Tín ngưỡng này có từ thời Nam Bắc Triều 南北朝, 220-589, và đến đầu thời nhà Thanh 清, 1616-1911 thì có tên họ rõ ràng của 60 vị thần Thái Tuế Tinh Quân. Tên của mỗi vị ứng vào các năm như sau 1 Thái Tuế năm Giáp Tý là Kim Biện Tổ Sư 金辦祖師,2 Thái Tuế năm Ất Sửu là Trần Tài Tổ Sư 陳材祖師,3 Thái Tuế năm Bính Dần là Đam Chương Tổ Sư 耿章祖師,4 Thái Tuế năm Đinh Mão là Trầm Hưng Tổ Sư 沉興祖師,5 Thái Tuế năm Mậu Thìn là Triệu Đạt Tổ Sư 趙達祖師,6 Thái Tuế năm kỷ tỵ là Quách Xán Tổ Sư 郭燦祖師,7 Thái Tuế năm Canh Ngọ là Vương Thanh Tổ Sư 王清祖師,8 Thái Tuế năm Tân Mùi là Lý Tố Tổ Sư 李素祖師,9 Thái Tuế năm Nhâm Thân là Lưu Vượng Tổ Sư 劉旺祖師,10 Thái Tuế năm Quý Dậu là Khang Chí Tổ Sư 康志祖師,11 Thái Tuế năm Giáp Tuất là Thí Quảng Tổ Sư 施廣祖師,12 Thái Tuế năm Ất Hợi là Nhiệm Bảo Tổ Sư 任保祖師,13 Thái Tuế năm Bính Tý là Quách Gia Tổ Sư 郭嘉祖師,14 Thái Tuế năm Đinh Sửu là Uông Văn Tổ Sư 汪文祖師,15 Thái Tuế năm Mậu Dần là Tằng Quang Tổ Sư 曾光祖師,16 Thái Tuế năm Kỷ Mão là Long Trọng Tổ Sư 龍仲祖師,17 Thái Tuế năm Canh Thìn là Đổng Đức Tổ Sư 董德祖師,18 Thái Tuế năm Tân Tỵ là Trịnh Đán Tổ Sư 鄭但祖師,19 Thái Tuế năm Nhâm Ngọ là Lục Minh Tổ Sư 陸明祖師,20 Thái Tuế năm Quý Mùi là Ngụy Nhân Tổ Sư 魏仁祖師,21 Thái Tuế năm Giáp Thân là Phương Kiệt Tổ Sư 方杰祖師,22 Thái Tuế năm Ất Dậu là Tương Sùng Tổ Sư 蔣崇祖師,23 Thái Tuế năm Bính Tuất là Bạch Mẫn Tổ Sư 白敏祖師,24 Thái Tuế năm Đinh Hợi là Phong Tề Tổ Sư 封齊祖師,25 Thái Tuế năm Mậu Tý là Trịnh Thang Tổ Sư 鄭鏜祖師,26 Thái Tuế năm Kỷ Sửu là Phan Tá Tổ Sư 潘佐祖師,27 Thái Tuế năm canh dần là Ổ Hoàn Tổ Sư 鄔桓祖師,28 Thái Tuế năm Tân Mão là Phạm Ninh Tổ Sư 范寧祖師,29 Thái Tuế năm Nhâm Thìn là Bành Thái Tổ Sư 彭泰祖師,30 Thái Tuế năm Quý Tỵ là Từ Hoa Tổ Sư 徐華祖師,31 Thái Tuế năm Giáp Ngọ là Chương Từ Tổ Sư 章詞祖師,32 Thái Tuế năm Ất Mùi là Dương Tiên Tổ Sư 楊仙祖師,33 Thái Tuế năm Bính Thân là Quản Trọng Tổ Sư 管仲祖師,34 Thái Tuế năm Đinh Dậu là Đường Kiệt Tổ Sư 唐傑祖師,35 Thái Tuế năm Mậu Tuất là Khương Võ Tổ Sư 姜武祖師,36 Thái Tuế năm Kỷ Hợi là Tạ Đảo Tổ Sư 謝燾祖師,37 Thái Tuế năm Canh Tý là Ngu Khởi Tổ Sư 虞起祖師,38 Thái Tuế năm Tân Sửu là Dương Tín Tổ Sư 楊信祖師,39 Thái Tuế năm Nhâm Dần là Hiền Ngạc Tổ Sư 賢諤祖師,40 Thái Tuế năm Quý Mão là Bì Thời Tổ Sư 皮時祖師,41 Thái Tuế năm Giáp Thìn là Lý Thành Tổ Sư 李誠祖師,42 Thái Tuế năm Ất Tỵ là Ngô Toại Tổ Sư 吳遂祖師,43 Thái Tuế năm Bính Ngọ là Văn Triết Tổ Sư 文哲祖師,44 Thái Tuế năm Đinh Mùi là Mậu Bính Tổ Sư 繆丙祖師,45 Thái Tuế năm Mậu Thân là Từ Hạo Tổ Sư 徐浩祖師,46 Thái Tuế năm Kỷ Dậu là Trình Bảo Tổ Sư 程寶祖師,47 Thái Tuế năm Canh Tuất là Nghê Bí Tổ Sư 倪秘祖師,48 Thái Tuế năm Tân Hợi là Diệp Kiên Tổ Sư 葉堅祖師,49 Thái Tuế năm Nhâm Tý là Kheo Đức Tổ Sư 丘德祖師,50 Thái Tuế năm Quý Sửu là Chu Đắc Tổ Sư 朱得祖師,51 Thái Tuế năm Giáp Dần là Trương Triều Tổ Sư 張朝祖師,52 Thái Tuế năm Ất Mão là Vạn Thanh Tổ Sư 萬清祖師,53 Thái Tuế năm Bính Thìn là Tân Á Tổ Sư 辛亞祖師,54 Thái Tuế năm Đinh Tỵ là Dương Ngạn Tổ Sư 楊彥祖師,55 Thái Tuế năm Mậu Ngọ là Lê Khanh Tổ Sư 黎卿祖師,56 Thái Tuế năm Kỷ Mùi là Phó Đảng Tổ Sư 傅黨祖師,57 Thái Tuế năm Canh Thân là Mao Tử Tổ Sư 毛梓祖師,58 Thái Tuế năm Tân Dậu là Thạch Chính Tổ Sư 石政祖師,59 Thái Tuế năm Nhâm Tuất là Hồng Sung Tổ Sư 洪充祖師, và60 Thái Tuế năm Quý Hợi là Ngu Trình Tổ Sư 虞程祖師. Hóa giải Thái Tuế hàng năm Người bị phạm Xung Thái Tuế tuổi xung với năm Có tính đối kháng, tấn công , đánh nhau, còn gọi là “phản ngâm” theo phong thủy. Đặc điểm của nó là Trắc trở khó khăn triền miên, bôn ba vất vả đối phó, làm việc gì cũng không thuận lợi. Gặp trường hợp nầy phải hết sức cẩn thận và hạn chế phạm vi hoạt động, đừng mở mang thêm cái mới. Người bị phạm Trị Thái Tuế Phong thủy gọi là “phục ngâm”, sức phá hoại kém hơn trên một chút. Gọi là “Trị Thái Tuế” khi tuổi mình trùng với địa chi của năm đó. Tính chất Phiền não kéo dài, ít có thuận lợi suông sẻ. Họa phúc mỗi thứ phân nửa, lúc được lúc mất. Phải hết sức tỉnh táo, sáng suốt tìm cách vượt qua khó khăn mới được. Người bị phạm Hình Thái Tuế Tuổi nằm trong tứ xung có ý nói về hình luật hoặc thương tật. Tuổi và năm rơi vào trường hợp “lục hình” với nhau. Năm thái tuế Thị phị khẩu thiệt, tai bay vạ gió, việc đến ngoài ý muốn. Kỵ việc bảo lãnh cho người, lưu ý các hợp đồng ký kết… dễ động đến cửa quan. Thái Tuế thường cúng ở điện Đẩu Mẫu Nguyên Quân và sáu mươi nguyên thần cai quản bản mệnh sáu mươi năm của con người thì công đức, vô tại vô hạn hóa rủi thành may tài lộc hưng vượng. Chọn ngày lành giờ tốt mà thái tuế nguyên thần Ngày 12 tháng giêng – la thiên tuế Ngày 3 tháng 3 ngô thiên tuế Ngày 8 tháng 3 triệu thiên tuế Ngày 1 tháng 5 Phong thiên tuế Ngày 5 tháng 5 Hầu Thiên tuế Ngày 6 tháng 5 Tiết thiên tuế Ngày 7 tháng 5 Cảnh thiên tuế Ngày 12 tháng 5 Lư thiên tuế Ngày 19 tháng 7 Trị niên thiên tuế Ngày 3 tháng 8 Từ thiên tuế Ngày 12 tháng 8 Hà thiên tuế Ngày 9 tháng 9 Đẩu mẫu nguyên quân trị niên thái tuế Ngày 1 tháng 12 Đàm thiên tuế _Ngoài việc “Bái Thái Tuế”, còn phải đeo một miếng cổ ngọc hoặc dán phù Thái Tuế để hóa giải xấu ác.
Văn Cúng Hán Nôm ? Văn Khấn Gia Tiên Bằng Âm HánBạn đang xem Văn Cúng Hán Nôm ? Văn Khấn Gia Tiên Bằng Âm Hán Tại Nội dung chính Show Văn Cúng Hán Nôm ? Văn Khấn Gia Tiên Bằng Âm HánVăn Khấn Giỗ Thường Bằng Âm HánPost navigationCúng Tân Gia Nhà Mới Chi Tiết Và Đúng Chuẩn, Mâm Cúng, Bài Cúng Tân Gia Gồm Những GìBài Văn Khấn Cúng Đất Tháng 2 Đầu Năm, Cúng Đất ĐaiHướng Dẫn Cách Cúng Sao Giải Hạn 2019, Xem Sao Hạn, Cách Cúng Sao Giải Hạn Đầu Năm 2019Mách Bạn Bài Cúng Sửa Nhà Mâm Đồ Lễ Vật, Bài Văn Khấn, Cúng Sửa Nhà Như Thế NàoLễ Cúng Tạ Nhà Mới Mâm Cúng Tạ Nhà 3 Năm Gồm Những Lễ Vật GìMâm Lễ Cúng Tạ Đất Vào Ngày Nào Tốt? Cúng Tạ Đất Đầu Năm 2021 Vào Ngày NàoMâm Cúng Ông Táo Chuẩn Nhất, Hướng Dẫn Cúng Ông Công Ông Táo Đẩy Đủ Nhất 2021Các Món Chay Để Cúng Giỗ Ngon Lành Và Sang Chảnh, 30 Món Chay Ngon Thanh Đạm Dễ Làm Đủ Dưỡng ChấtCúng Giao Thừa Có Cần Gạo Muối ? Cúng Giao Thừa Có Cần Gạo Muối KhôngBài Cúng Giao Thừa Năm 2020 Theo Văn Khấn Cổ Truyền Việt NamNgày Vía Thần Tài Cúng Gì Mâm Cúng Ngày Vía Thần Tài 2021 Bao Gồm Những GìMẫu Mâm Cơm Cúng Giỗ, Các Món Ăn Đãi Tiệc Đám Giỗ, Mâm Cơm Cúng Gồm Những Món GìVideo liên quan Bài mới hơn CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Thành, ..huyện, ..xã, .thôn, xứ chi nguyên. Đang xem Văn cúng hán nôm Tuế ngoạt, .Nhựt Tư nhơn Trưởng nam cùng toàn gia nam nữ tử tôn hôn tế nội ngoại đẳng. Cung lễ kỷ niệm tiền hàng phụ mẫu thân trọng phủ trọng nương, ..quận Từ trần Thành tâm cẩn dụng .hương đăng hoa quả thanh chước thứ phẩm chi nghi. Cẩn ủy lễ bái . Cẩn dĩ phỉ nghi. KÍNH CÁO VU Cung niệm Trung tư hiển khảo hoặc Phụ tiến hiển tỷ , trọng .., .quận Đã cung lễ Đại tường ngàytháng..năm Nay gia đẳng kỷ niệm tiền hàng cầu linh hồn phụ hiển hiện khôn thiên đồng lai chứng giám tam tuần lễ nghi kính viếng. Cầu xin phò trì con cháu toàn gia đẳng hưng thịnh bình an khương thái. Lễ thành tiền hàng xin thỉnh hương linh thân .. vào với ông bà thờ hằng đúng ngày kỷ niệm. Thương thay xin thượng hưởng. CUNG DI CỐ PHỤ MẪU Công cha mẹ như trời cao biển rộng Nghĩa sanh thành tận bể cả sông sâu Con cháu hãy nhớ vì đâu có mình Còn cha còn mẹ là hơn, Mất cha mất mẹ như đờn đứt dây Đờn đứt dây thì còn nối lại Cha mẹ mất rồi biết kiếm đâu ra. Đàn cháu con bồi hồi thương xót quá Phải nhớ câu tử hiếu phụng tiên Nghĩa đời nay ân đức đời sau Nên cung thỉnh tỏ lòng hiếu để Hôm nay là ngày tiền hàng kính lễ Thỉnh tiên linh chung vọng gia đường Hàng năm lo việc khói hương phụng thờ PHỤC LỄ CẨN CÁO Bài cũ hơn Văn Khấn Giỗ Thường Bằng Âm Hán Bài mới hơn Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đệ . tuế thứ., .nguyệt, nhật. tỉnh, .huyện, ..xã phường, ..thôn. Tín chủ con là cung thừa phụ mẫu mệnh cập chư thúc mệnh, hiệp dữ bào đệ, tỷ muội, nội ngoại, tử, tôn, hôn, tế đẳng đồng gia gia kính bái. Kim nhân Hiển khảo tỷ hoặc Tổ khảo tỷ hoặc Tằng tổ khảo tỷ..huý nhật. Cẩn dĩ hương đăng hương đèn nến, trà tửu chè rượu, quả phẩm hoa quả, phù lưu trầu cau, trư nhục thịt lợn, tư thành xô, hàn âm gà, tỉnh quả bánh trái, kim ngân minh y vàng mã, đẳng vật chi nghi các thứ khác, cung trần bạc tế. Hiển tôn linh vi tiền, Cảm kiền cáo vu ViếtV Chú ý Nếu cúng giỗ trước ngày thì dùng Lai nhật huý lâm, nếu cúng giỗ đúng ngày thì ghi Huý nhật phục lâm Tuế tự lưu dịch / lai nhật huý lâm /Truy viễn cảm thần /Bất thăng vĩnh mộ /Cung trần phỉ lễ /Tinh sảng hữu thành /Thức biểu hiếu tâm /Ngưỡng duy lai hâm. Kính thỉnh Tiên Tổ khảo, Tiên Tổ tỷ trên kỵ Tằng Tổ khảo, Tằng Tổ tỷ cụ Kính kỵ Liệt vị chư tiên linh, cập phụ vị, thương vong đẳng tòng tự, đồng lai hâm hưởng. Kính cáo Bản gia Đông trù Tư mệnh Táo phủ thần quân, bản gia tiên thánh, tiên sư, bản viên thổ công, bản đường ngũ tự tôn thần, mặc thuỳ chiếu giám, đồng lai giám cách, tích chi hanh cát. Bài cũ hơn Bài mới hơn Mộ phần Đức Thánh Mẫu Liễu Hạnh tại thôn Vân Cát huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định. Từ trung tâm Hà Nội, du khách lái xe hướng qua ra đường CT 01/ CT Pháp Vân Cầu Giẽ. Đến đoạn giao giữa CT Hà Nội Ninh Bình và CT Pháp Vân Cầu Giẽ, lái xe qua vòng xuyến sang QL 21B vào Đại lộ Thiên Trường. Tại vòng xuyến Big C Nam Định, dẽ phải vào QL10/QL38B qua cầu Lộc An tới Đại Lộ Lê Đức Thọ qua cầu Nam Định dẽ phải vào ĐT490/ ĐT 490C, dẽ trái vào ĐT487 đến ngã rẽ phải thứ 5 dẽ vào và đi thẳng đến ngã dẽ thứ 4 bên trái dẽ vào đi thẳng theo đường làng Phú Hào là tới đền Phủ Giày. Đền Phủ Giày thờ ai? Đền là một quần thể gồm nhiều ngôi đền nhỏ ghép lại. Đặc biệt phải nói đến kiến trúc quan trọng nhất là đền thờ bà chúa Liễu Hạnh phủ chính, ngay sát chợ Viềng. Các kiến trúc còn lại là Tiên Hương, Vân Các, Công Đồng từ, đền thờ Lý Nam Đế, chùa Linh Sơn, lăng bà chúa Liễu Hạnh. Phủ Tiên Hương được coi là đền chính của Mẫu Liễu Hạnh và thờ bên chồng của Mẫu, còn phủ Vân Cát và Phủ Tổ là nơi thờ Mẫu và bên ngoại bên bố mẹ đẻ của Mẫu. Lịch sử đền Phủ Giày Đền Phủ Dầy có truyền thuyết kể lại rằng xưa kia vì nhớ thương chồng con trước khi về trời mà bà chúa Liễu Hạnh đã để lại chiếc giày ở trần gian. Cũng có truyền thuyết kể lại rằng vua đi qua vùng này và nghỉ đêm ở quán hàng của bà chúa Liễu Hạnh, sau đó được tặng một đôi giầy nên đã lập nơi thờ tự và gọi đó là Phủ Dầy. Khi gọi Phủ Dầy còn vì chính nơi này có món bánh dày giò nổi tiếng, lại có người cho rằng Kẻ Dày xuất phát từ nơi có gò đất nổi lên hình bánh dầy trước cửa phủ. Phủ Dầy bắt nguồn từ tên một làng cổ là Kẻ giầy. Theo Sự tích công chúa Liễu Hạnh của Trọng Nội, Xuất bản năm 1959 thì đời Vua Anh Tông 1557 làng kẻ Giầy đổi thành xã An Thái gồm Vân Cát, Vân Cầu, Vân La Vân Đình và Vân Miếu. Đến đời Gia Long, Vân Cát chia thành 2 xã là Vân Cát và Kim Thái. Sang đời Tự đức 1860 xã An Thái đổi thành 2 thôn Vân Cát và Tiên Hương xã Kim Thái, huyện Vụ Bản, Tỉnh Nam định. Vân Cát là nơi sinh ra, Tiên Hương là quê chồng và là nơi chôn cất Mẫu Liễu Hạnh khi Bà qua đời sau lần giáng trần thứ nhất. Phủ Dầy chính là cái nôi sinh ra Thánh Mẫu Liễu Hạnh và là tên gọi chung cho một quần thể các di tích của tín ngưỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở huyện Vụ Bản Nam định. Tên di tích được gọi theo địa danh ở địa phương. Kiến trúc đền Phủ Giày Đền Phủ Giày gồm 3 quần thể chính Phủ Tiên Hương thuộc thôn Tiên Hương, xã Kim Thái, huyện Vụ Bản, Nam Định; nằm cạnh đường giao thông liên xã. Đây là phủ chính trong quần thể di tích Phủ Dầy. Phủ được xây dựng từ thời Lê Cảnh Trị 1663 1671, trải qua bao thăng trầm lịch sử, phủ vẫn giữ được nét cổ kính thời xưa. Năm 1996 Phủ Tiên Hương đã được sửa chữa lớn để thờ phụ thân của Mẫu Liễu Hạnh và thờ cả đức Thánh Trần. Phủ Tiên Hương còn lưu giữ được một số sắc phong, sớm nhất là đời Lê Chính Hòa, rồi đến Lê Vĩnh Thịnh, Lê Vĩnh Khánh đầu thế kỷ Mẫu được tôn là Mạ vàng công chúa, Mẫu nghi thiên hạ. READ Mâm Cúng Cửu Huyền Thất Tổ ️ Mâm Cúng, Sắm Lễ Vật, Văn Khấn Cúng Cơm Cửu Huyền Thất TổCảnh quan của phủ rất rộng rãi và thoáng đãng. Mới bước vào, du khách sẽ thấy một giếng nước tròn bên trong là ụ đất để cắm cờ khi diễn ra lễ hội. Cán cờ bằng gậy gỗ, trên đầu buộc túm lá hoặc quạ đen làm thiên sứ của trời. Lá cờ thần được treo trên đỉnh. Tiếp đến là sân lớn diễn ra các trò chơi hay là nơi những sập bán hàng được bày bán trong mùa lễ hội. au sân lớn là ba phương đình với phương du ở giữa và hai bên phương đình làm nơi gác chuông, gác trống. Tiếp nối 3 phương đình là hồ bán nguyệt, xuống hồ bán nguyệt có hai cầu được lát bằng đá, đối xứng qua hồ, bên phải là nhà bia và lầu Cậu, bên trái là nhà bia và lầu Cô. Kiến trúc các dãy nhà tại Phủ được nối liền nhau tạo thành thể thống nhất. Mỗi nhà sẽ có phòng riêng gọi là cung, có tất cả 4 cung Cung đệ tứ thờ Tứ phủ công đồng hay còn gọi là ban Công Đồng. Đối xứng với cung Đệ Tứ bên trái là Ban Quan lớn Thủ phủ và bên phải là Ban Chầu Thủ phủ; cung đệ tam thờ Đức Vua cha Ngọc Hoàng và Hội Đồng các quan hay Ngũ vị vương quan; Cung đệ nhị thờ Tứ Vị Chầu bà và ba bộ long ngai; Cung Đệ nhất là cung thờ Tam Tòa Thánh Mẫu. Cung này ở trong cùng. Tuy nhiên, đa phần nơi thờ Mẫu Tứ phủ có nội cung cung cấm. Cung cấm có khám kính đặt tượng đồng Mẫu Liễu Hạnh cùng với hai Mẫu Quang cung Quế Anh phu nhân và Quỳnh cung Duy Tiên phu nhân đều được phong thần và sắc phong. Tuy nhiên, không phải lúc nào bạn cũng có thể vào đó được mà phải có sự cho phép của ban quản lý khu di tích mới được đặt chân vào đó. Bên cạnh các dãy nhà thờ có 1 dãy nhà nữai là Ban Trần Triều. Trong dãy nhà này có đặt ban thờ Ban Trần Triều và Ban Đức Vương Phụ, Vương Mẫu. Đằng sau nơi thờ chính là Động Sơn Trang, nơi này thờ bà Chúa Đệ Nhị Thượng ngàn Hai Chầu và mười hai cô Sơn Trang. Phủ nằm phía bắc thôn Vân Cát xã Kim Thái, cách phủ Tiên Hương chừng 1 km. Phủ nằm giữa đền làng Vân Cát và chùa Long Vân nơi thờ Phật, vì thế tạo nên một quần thể thờ Phật Mẫu Thần. Văn bia Thánh Mẫu cố trạch linh từ bi ký được đặt ở Ngũ Vân Lâu trước phủ do Tổng tài quốc sư quán đời Nguyễn là Cao Xuân Dục soạn năm Thành Thái Tân Sửu 1901 viết về quá trình xây dựng phủ Vân Cát .. .là một lầu cổ miếu, chọn đất dựng nền từ thời Lê Cảnh Trị 1633- 1671, làm đơn giản mà đẹp, Khoảng đời Cảnh Thịnh 1794- 1800 hội nguyên Trần Gia Du, thiếu tả giám Trần Công Bản đã mở rộng ra. đến năm Kỷ Mão 1879 đời Tự đức, quan huyện Lê Kỳ đã sửa lợp lại, đến năm Thành Thái thứ 121900 thì hoàn thành . Từ cổng bước vào, du khách sẽ gặp Ngũ Vân Lâu, gác chuông với 5 cổng lớn xây dựng từ năm Tự Đức. Phía trong là hồ bán nguyệt xây bằng đá. Giữa hồ bán nguyệt có phương du nằm ở giữa và có hai cầu đá dẫn ra ngoài. Phương du gồm có ba gian làm bằng gỗ lim, mái có góc uốn cong, xung quanh lan can được ghép bằng những tường hoa bằng đá với những mảng phù điêu trạm khắc một số loài hoa và những con voi. Phương du có bốn mặt thoáng, là nơi khách đứng xem kéo chữ vào ngày hội. Bên trong phủ có 4 cung thờ kết câu hai cung đệ nhất và đệ nhị đều có 3 gian, và cả 2 đều được xây từ năm Tự Đức 1879. Cả hai cung đều bị giặc Pháp phá hủy mãi về sau mới được tôn tạo lại. Cung đệ nhất là chính cung khép kín thờ Tam Tòa Thánh Mẫu, tượng bằng đồng gồm có Mẫu Thượng Thiên ngồi giữa, Mẫu Thượng Ngàn bên trái, Mẫu Thoải bên phải. Cung đệ nhị thờ Tứ vị chầu Bà và Tam tòa quan lớn, đặc biệt có hai khám hai bên thờ Ông Hoàng Mười bên phải và Ông Hoàng Ba bên trái. Trong Phủ còn dấu tích nhiều câu đối, đại tự, hoành phi có giá trị. Ngoài ra, nét độc đáo còn nằm ở văn bia cùng ngũ vân lâu ngay tại mặt chính của đền, các công trình bố trí chặt chẽ tạo thành thể thống nhất, giữ lại nét giá trị từ ngàn đời. Lăng mộ Thánh Mẫu Liễu Hạnh Lăng mộ Thánh Liễu Hạnh nằm ở thôn Tiên Hương trên cồn cá chép. Ngôi mộ trước kia là bãi đất với lùm cây xanh lá, sau đó được xây thành khu nhỏ gồm gạch lát đá. Sau đó, vua Bảo Đại cầu tự được con và được thánh Mẫu báo mộng cho, năm 1938, vua Bảo Đại biết ơn mẫu và cho trùng hưng lại lăng mộ với chất liệu bằng đá xanh và 60 búp sen hồng quy mô như hiện nay. Hướng chính của lăng là hướng Tây quay về phía núi Tiên Hương. Từ ngoài vào bước theo bậc tam cấp lên đến mộ phải qua 5 lớp tường toàn bằng đá được chạm khắc, mỗi lớp tường vuông đều có cửa, cửa được bổ trụ bằng đá vuông với ba mặt đều khắc câu đối và phía trên đặt các nụ sen bằng đá hồng nhạt tới 60 nụ sen đá. Xem thêm Cách Phối Đồ Với Tóc Tomboy, Nguyên Tắc Phối Đồ Thông Minh Cho Người Tóc Ngắn Xung quanh lăng mộ là hàng cây 4 mùa xanh mát, 4 cột trụ chính đặt 4 góc khiến lăng mộ càng thêm long trọng và trang nghiêm. Ngôi mộ được đặt ngay chính trung tâm và ở chỗ cao nhất của cả khu lăng. Tại bốn cửa ở bậc cuối cùng đều có một bức bình phong bằng đá án ngữ. Phía sau cửa chính, nằm về hai phía góc đối diện với cửa ra vào là hai nhà bia với bốn cột vươn lên. Bên cạnh khu lăng mộ còn có một gian nhà thờ tự với kết cấu sau Ban thờ Mẫu nằm chính giữa, từ ngoài bước vào thì bên phải ngay cạnh ban thờ Mẫu là ban thờ Bà Cai Bản mệnh, tiếp là ban thờ đức Thánh Trần. Bên trái của Ban thờ Mẫu là ban thờ quan lớn đệ nhất và ban thờ Nhị Vị Cô Nương. Hàng năm vào mùa lễ hội, đền đón hàng ngàn khách du lịch về trẩy hội. Hòa chung không khí tấp nập của mùa lễ hội, dân làng và du khách càng thấy hứng khởi đón chào một năm mới đầy thắng lợi./ READ Lễ Cúng Sửa Nhà Có Cần Cúng Không ? Cúng Ra Sao Để Tài Lộc Vượng PhátBách khoa toàn thư mở Wikipedia Trong tín ngưỡng của người Việt và của một số dân tộc thiểu số khác ở trên lãnh thổ Việt Nam, việc tôn thờ nữ thần, thờ mẫu thần, thờ mẫu tam phủ tứ phủ là hiện tượng khá phổ biến và có nguồn gốc lịch sử và xã hội sâu xa. Tuy tất cả đều là sự tôn sùng thần linh nữ tính, nhưng giữa thờ nữ thần, mẫu thần, mẫu tam phủ tứ phủ không hoàn toàn đồng nhất. Các dạng thức thờ Mẫu Thờ Mẫu ở Bắc bộ Bắt nguồn từ tục thờ Nữ thần có nguồn gốc xa xưa từ thời tiền sử, tới thời phong kiến một số Nữ thần đã được cung đình hoá và lịch sử hoá để thành các Mẫu thần tương ứng thời kỷ từ thế kỷ 15 trở về trước với việc phong thần của nhà nước phong kiến, hình thức thờ Mẫu thần với các danh xưng như Quốc Mẫu, Vương mẫu, Thánh Mẫu như hiện tượng thờ Âu Cơ, Ỷ Lan, Mẹ Thánh Gióng, Tứ vị Thánh nương, Thờ Mẫu ở Trung Bộ Thờ Mẫu ở Nam bộ So với ở Bắc Bộ, tục thờ Nữ thần và Mẫu thần có sự phân biệt nhất định với biểu hiện rõ rệt là thông qua tên gọi và xuất thân của các vị thần thì ở Nam Bộ sự phân biệt giữa hình thức thờ Nữ thần và Mẫu thần ít rõ rệt hơn, hiện tượng này được giải thích với nguyên nhân Nam Bộ là vùng đất mới của người Việt, khi di cư vào đây họ vừa mang các truyền thống tín ngưỡng cũ lại vừa tiếp nhận những giao lưu ảnh hưởng của cư dân sinh sống từ trước tạo nên bức tranh không chỉ đa dạng trong văn hoá mà còn cả trong tín ngưỡng Những Nữ thần được thờ phụng ở Nam Bộ như Bà Ngũ Hành, Tứ vị Thánh nương, Bà Thuỷ Long, Bà Chúa Động, Bà Tổ Cô,và những Mẫu thần được thờ phụng như Bà Chúa Xứ, Bà Đen, Bà Chúa Ngọc, Bà Thiên Hậu, Liễu Hạnh công chúa Bách khoa toàn thư mở Wikipedia đổi hướng từ Mẫu Liễu Hạnh Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. Đền thờ Thánh Mẫu, đường Ngô Quyền, thành phố Thông tin chung Đà Lạt Tên thật Phạm Tiên Nga Liễu Hạnh Công chúa chữ Hán 柳杏公主 là một trong những vị thần quan trọng của tín ngưỡng Việt Nam. Bà còn được gọi bằng các tên Bà Chúa Liễu, Liễu Hạnh 柳杏, Mẫu Liễu Hạnh 母柳杏 hoặc ở nhiều nơi thuộc vùng Bắc Bộ bà được gọi ngắn gọn là Thánh Mẫu. Truyền thuyết Theo truyền thuyết trong dân gian Việt Nam, Liễu Hạnh là một trong bốn vị thánh Tứ bất tử. Bà vốn là con gái thứ hai của Ngọc Hoàng Thượng đế, 3 lần giáng trần. Bà đã được các triều đại phong kiến từ thời nhà Hậu Lê đến thời nhà Nguyễn cấp nhiều Sắc, tôn phong là Mẫu nghi thiên hạ Mẹ của muôn dân và cuối cùng quy y cửa Phật. Lần giáng sinh đầu tiên Căn cứ vào Quảng Cung linh từ phả ký, Quảng Cung linh từ bi ký và Cát Thiên tam thế thực lục hiện đang lưu giữ ở địa phương do Ban quản lý di tích danh thắng của tỉnh Nam Định sưu tầm và một số tài liệu trong Hội đồng khoa học lịch sử Nam Định thẩm định thân thế và sự tích bà Liễu Hạnh như sau Vào đầu thời nhà Hậu Lê, tại ấp Quảng Nạp, xã Vỉ Nhuế, huyện Đại An, phủ Nghĩa Hưng, trấn Sơn Nam; có ông Phạm Huyền Viên, người xã La Ngạn kết duyên cùng bà Đoàn Thị Hằng, người ấp Nhuế Duệ, cũng xã Vỉ Nhuế nay là thôn Vỉ Nhuế, xã Yên Đồng, Ý Yên, tỉnh Nam Định. Hai ông bà là những người hiền lành, tu nhân tích đức nhưng hiềm một nỗi đã ngoài 40 mà chưa có con. Một đêm rằm tháng hai, ông bà được thần báo mộng là Ngọc Hoàng sẽ cho con gái thứ hai là Công chúa Hồng Liên đầu thai làm con, từ đó bà có thai. Trước khi sinh, vào đêm ngày 6 tháng 3 năm Quý Sửu, trời quang mây vàng như có ánh hào quang. Ông Huyền Viên ngồi đợi tin mừng, bỗng như có một nàng tiên từ trong đám mây bước xuống thềm nhà, và bà sinh một bé gái. Vì vậy ông đặt tên con là Phạm Tiên Nga. Phạm Tiên Nga càng lớn càng xinh đẹp, mọi việc nữ công gia chánh đều thành thạo, đảm đang. Đến năm 15 tuổi đã có nhiều người đến dạm hỏi nhưng nàng đều khước từ vì nàng còn phải ở nhà chăm sóc cha mẹ già yếu, canh cửi quán xuyến công việc gia đình. Ngày 10 tháng 10 năm Nhâm Ngọ 1462, cha của nàng qua đời. Hai năm sau mẹ của nàng cũng về nơi tiên cảnh. Phạm Tiên Nga đã làm lễ an táng cha mẹ ở phía đông nam phủ Nghĩa Hưng nay là thôn La Ngạn, ở đây có đền thờ cha và mẹ của Phạm Tiên Nga. Sau ba năm để tang cha mẹ, lo mồ yên mả đẹp, Phạm Tiên Nga bắt đầu chu du khắp nơi làm việc thiện lúc này Tiên Nga vừa tròn 35 tuổi. Cùng với việc đắp đê, bà còn cho làm 15 cây cầu đá, khơi ngòi dẫn nước tưới tiêu, khai khẩn đất ven sông, giúp tiền bạc cho người nghèo, chữa bệnh cho người ốm, sửa đền chùa, cấp lương bổng cho các vị hương sư, khuyên họ cố sức dạy dỗ con em nhà nghèo được học hành. Năm 36 tuổi, bà đến bờ Sông Đồi dựng một ngôi chùa trên mảnh vườn nhỏ, đặt tên là Chùa Kim Thoa. Bên trên thờ đức Nam Hải Quan Thế Âm Bồ Tát, bên dưới thờ cha và mẹ. Sau đó hai năm, bà tới tu sửa chùa Sơn Trường Ý Yên, Nam Định, chùa Long Sơn Duy Tiên, Hà Nam, chùa Thiện Thành ở Đồn xá Bình Lục, Hà Nam. Tại chùa Đồn xá, Bà còn chiêu dân phiêu tán, lập ra làng xã, dạy dân trồng dâu, nuôi tằm, dệt vải. Tháng Giêng năm Nhâm Thìn 1472, bà trở lại chùa Kim Thoa, và tháng 9 năm ấy, Bà trở về quê cũ cùng các anh chị con ông bác tu sửa đền thờ Tổ họ Phạm khang trang bề thế nay còn đền thờ ở phía nam xóm Đình thôn La Ngạn. Sau đó Bà lại đi chu du ở trong hạt, khuyên răn bà con dân làng những điều phải trái. Lần giáng sinh thứ hai Ngay sau khi bà mất, nhân dân xã La Ngạn, huyện Đại An, phủ Nghĩa Hưng đã lập đền thờ trên nền nhà cũ, gọi là Phủ Đại La Tiên Từ, Đồng thời quê mẹ của Người là xã Vỉ Nhuế cũng lập đền thờ để tưởng nhớ công lao của bà, gọi là Phủ Quảng Cung. READ Cúng Động Thổ Khởi Công Làm Nhà Cách Sắm Lễ Vật Cúng Đông Thổ Xây Nhà 2019Lần này, Bà kết duyên với ông Trần Đào, sinh được một người con trai, tên là Nhân, một con gái tên là Hoà. Giữa lúc cả gia đình đang đầm ấm vui vẻ thì bỗng nhiên, vào đúng ngày, Bà mất ngày 3 tháng 3 năm Đinh Sửu, thời Lê Gia Thái thứ 5 1577. Năm ấy, Bà mới 21 tuổi, tuyệt nhiên không bệnh tật gì. Lăng mộ và đền thờ ở Phủ Dầy, thôn Thiên Hương Vân Cát, xã Kim Thái, huyện Vụ Bản, Nam Định. Hành thiện giúp đời Giáng Tiên về trời đúng hạn định theo lệnh của Ngọc Hoàng. Nhưng khi nàng đã ở trên trời thì lòng trần lại canh cánh, ngày đêm da diết trong lòng nỗi nhớ cha mẹ, chồng con nên nàng muốn xuống trần gian lần nữa. Khi về đến nhà vừa đúng lúc gia đình đang làm giỗ mãn tang cho nàng, mọi người đều hết sức ngạc nhiên và vô cùng sung sướng. Nàng ôm lấy mẹ mà khóc, rồi kể hết sự tình, dặn anh hãy gắng lo chăm sóc cha mẹ, vì lần này xuống trần nàng không thể ăn ở như lần trước, rồi trở về nhà chồng. Liễu Hạnh gặp chồng, con cái mừng mừng tủi tủi. Nàng cũng kể rõ mọi chuyện cho chồng biết, khuyên chồng hãy cố gắng luyện chí, yên tâm theo đuổi sự nghiệp công danh, đừng quên chăm sóc con thơ, phụng dưỡng cha mẹ. Nàng quét dọn, sửa sang nhà cửa, may vá quần áo cho chồng cho con, rồi bỗng chốc lại thoắt biến lên mây Cứ như thế, thỉnh thoảng nàng lại hiện về, làm xong các việc rồi lại biến đi. Ròng rã hàng chục năm sau, cho đến khi con cái khôn lớn và Đào Lang công thành danh toại, nàng mới từ biệt để đi chu du thiên hạ. Tương truyền, ông đã gặp thần nữ là Liễu Hạnh công chúa cả thảy hai lần, và đều có xướng họa thơ một lần gặp ở chùa Thiên Minh Lạng Sơn khi ông đi sứ về, một lần ở Hồ Tây nay thuộc Hà Nội khi ông cùng với hai bạn họ Ngô và họ Lý đi chơi thuyền. Lần ở Hồ Tây, người tiên kẻ tục bèn làm thơ xướng họa liên ngâm, sau được nữ sĩ Đoàn Thị Điểm chép trong truyện Vân Cát thần nữ ở tập Truyền kỳ tân phả của bà. Theo nhà nghiên cứu Bùi Duy Tân, thì bài thơ ấy được đặt tên là Tây Hồ quan ngư Xem cá Hồ Tây. Bản tiếng Việt do Phan Kế Bính dịch có tên là Cảnh Hồ Tây. Ông bèn lên tiếng ghẹo 三木森庭,坐著好兮女子 Tam mộc sâm đình, tọa trước hảo hề nữ tử. Người con gái nghe vậy, đối ngay 重山出路走來使者吏人 Trùng sơn xuất lộ, tẩu lai sứ giả lại nhân. Phùng Khắc Khoan hết sức kinh ngạc bèn nói tiếp 山人憑一几,莫非仙女臨凡 Sơn nhân bàng nhất kỷ, mạc phi tiên nữ tâm phàm. c âu này có nghĩa cô sơn nữ ngồi ở ghế, phải chăng là tiên nữ giáng trần? Nhưng lắt léo ở chỗ chữ sơn 山 và chữ nhân 亻ghép lại thành chữ tiên 仙. Chữ bàng có bộ kỷ 几. Chữ nhất và chữ kỷ ghép lại thành chữ phàm 凡. Cuộc tái hợp với Đào Lang- Người chồng kiếp trước Hiện nay những câu đối, những dấu tích về 2 lần gặp gỡ tại Lạng Sơn và Phủ Tây Hồ còn lưu lại ở Đền Mẫu Đồng Đăng nơi Phùng Khắc Khoan gặp Liễu Hạnh lần đầu và Phủ Tây Hồ lần gặp thứ hai Sau khi hóa về trời,do vẫn còn tâm nguyên giúp đời nên Tiên Chúa khẩn thiết xin Ngọc Hoàng Thượng đế cho trở lại cõi trần gian. Ngọc Hoàng Thượng đế lắng nghe và hiểu rõ tất cả. Ngài cho gọi hai thị nữ tin cậy là Quỳnh Hoa và Quế Hoa bảo cùng đi với Tiên Chúa. Những sự việc ấy lọt đến tai vua Lê chúa Trịnh. Hai vị vua chúa cho rằng trước kia tiên vương thả yêu nữ ra là một sai lầm, bây giờ đã đến lúc cần phải thẳng tay trừng trị. Bởi vì không thể có luật lệ nào khác ngoài luật lệ của vua chúa và ai muốn làm gì cũng không được tự quyền. Thế là hai vị cho triệu hồi các thuật sĩ tài giỏi trong nước đến kinh đô trong đó có Tiền Quân Thánh vốn là tướng nhà trời, do mắc lỗi, đã bị đày xuống trần làm con trai thứ ba của một vị thượng sư, sư tổ của phái Nội đạo tràng, giao cho dẫn một đội quân hùng mạnh, đến thẳng miền Phố Cát để đánh dẹp. Biết là không thể chống cự lại được, Tiên Chúa bảo Quỳnh Hoa, Quế Hoa tìm cách trốn đi, còn tự mình cũng hóa phép thành đứa trẻ, rồi lại hóa phép thành con rồng có vẩy vàng vẩy bạc múa lượn trên không. Lễ hội Tiền Quân Thánh lúc ấy ngồi trên voi chín ngà niệm thần chú tung lưới sắt ra chụp lấy. Tiên Chúa bị bắt rồi hiện nguyên hình trở lại. Cung thờ Sơn Trang trong Phủ Tây Hồ Lễ hội Thánh Mẫu Liễu Hạnh hàng năm được tổ chức vào ngày 3 tháng 3 Âm lịch ngày giỗ của bà. Địa điểm là Đền Sòng Sơn ở đường Hàng Bột, Hà Nội Lễ hội thường kéo dài vài tuần lễ. Riêng lễ hội Phủ Dầy, còn gắn liền với Hội chợ Viềng, họp vào ngày 7 tháng giêng./ Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Tứ phủ công đồng hay Tứ phủ là một tín ngưỡng nằm trong của tín ngưỡng thờ Mẫu Việt Nam. Tứ phủ bao gồm Thiên phủ miền trời mẫu đệ nhất mẫu Thượng Thiên cai quản bầu trời, làm chủ các quyền năng mây mưa, gió bão, sấm phủ miền rừng núi mẫu đệ nhị mẫu Thượng Ngàn trông coi miền rừng núi, ban phát của cải cho chúng phủ miền sông nước mẫu đệ tam mẫu Thoải trị vì các miền sông nước, giúp ích cho nghề trồng lúa nước và ngư phủ miền đất mẫu đệ tứ mẫu Địa Phủ quản lý vùng đất đai, là nguồn gốc cho mọi sự sống. Xem thêm Những Cách Phối Đồ Với Sức Crocs Thì Phối Đồ Thế Nào Cho Đẹp Tam phủ và Tứ phủ Hát Chầu Văn Tứ phủ được thờ tại hầu hết các chùa chiền ở miền Bắc Việt Nam. Tại điện Hòn Chén ở Huế, Thiên Y A Na, nguyên là một nữ thần của người Chăm, được nhập vào hệ thống tứ phủ và thờ làm Mẫu Thiên . Trong khi đó, nhiều tài liệu cho rằng ở miền Bắc, Mẫu Thiên lại là Liễu Hạnh Công chúa. Đó là hình thức hầu đồng với 36 giá chầu Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục tử vi - tâm linh Post navigation Previous Những Kiểu Tóc Nữ Đẹp 2021 Phù Hợp Với Nhiều Khuôn Mặt, 50+ Kiểu Tóc Nữ Đẹp Nhất 2021Next Những Cách Phối Đồ Với Giày Nam Cực Đỉnh Chuẩn Soái Ca, Những Cách Phối Đồ Với Giày Sneaker Nam Cực Đẹp Có thể bạn quan tâm Cúng Tân Gia Nhà Mới Chi Tiết Và Đúng Chuẩn, Mâm Cúng, Bài Cúng Tân Gia Gồm Những Gì Bài Văn Khấn Cúng Đất Tháng 2 Đầu Năm, Cúng Đất Đai Hướng Dẫn Cách Cúng Sao Giải Hạn 2019, Xem Sao Hạn, Cách Cúng Sao Giải Hạn Đầu Năm 2019 Mách Bạn Bài Cúng Sửa Nhà Mâm Đồ Lễ Vật, Bài Văn Khấn, Cúng Sửa Nhà Như Thế Nào Lễ Cúng Tạ Nhà Mới Mâm Cúng Tạ Nhà 3 Năm Gồm Những Lễ Vật Gì Mâm Lễ Cúng Tạ Đất Vào Ngày Nào Tốt? Cúng Tạ Đất Đầu Năm 2021 Vào Ngày Nào Mâm Cúng Ông Táo Chuẩn Nhất, Hướng Dẫn Cúng Ông Công Ông Táo Đẩy Đủ Nhất 2021 Các Món Chay Để Cúng Giỗ Ngon Lành Và Sang Chảnh, 30 Món Chay Ngon Thanh Đạm Dễ Làm Đủ Dưỡng Chất Cúng Giao Thừa Có Cần Gạo Muối ? Cúng Giao Thừa Có Cần Gạo Muối Không Bài Cúng Giao Thừa Năm 2020 Theo Văn Khấn Cổ Truyền Việt Nam Ngày Vía Thần Tài Cúng Gì Mâm Cúng Ngày Vía Thần Tài 2021 Bao Gồm Những Gì Mẫu Mâm Cơm Cúng Giỗ, Các Món Ăn Đãi Tiệc Đám Giỗ, Mâm Cơm Cúng Gồm Những Món Gì
Tuế ngoạt, .Nhựt Tư nhơn Trưởng nam cùng toàn gia nam nữ tử tôn hôn tế nội ngoại đẳng. Cung lễ kỷ niệm tiền hàng phụ mẫu thân trọng phủ trọng nương, ..quận Từ trần Thành t Domain Liên kết Bài viết liên quan Duy việt nam tuế thứ Việt Nam vạn tuế! - Tuổi Trẻ Online Phút chót của Nguyễn Thái Học, người thứ 13 lên máy chém, được Roubaud viết như sau "Anh mỉm miệng cười, cực kỳ bình thản, đưa mắt nhìn đám đông công chúng và cúi đầu chào đồng bào rồi cất giọng đĩnh Xem thêm Chi Tiết
Tiếng Việt[sửa] Cách phát âm[sửa] IPA theo giọng Hà Nội Huế Sài Gòn tʰɨ˧˥tʰɨ̰˩˧tʰɨ˧˥ Vinh Thanh Chương Hà Tĩnh tʰɨ˩˩tʰɨ̰˩˧ Phiên âm Hán–Việt[sửa] Các chữ Hán có phiên âm thành “thứ” 庛 thứ 蚝 hào, thứ 次 tư, thứ 栥 thứ 栨 thứ 沮 trở, tự, tư, thư, thứ 覰 kiến, thứ 覷 kiến, khư, khứ, thứ 庶 thứ 庻 thứ 刺 thích, si, thứ 朿 thục, thích, thứ 伾 thứ, phi 觑 kiến, thứ 蛓 thích, thứ 恕 thứ 覻 thứ 恣 tứ, thư, thứ 佽 thứ 摭 trích, chích, diễn, thứ 鷓 gia, giá, chá, thứ 㣽 nộ, thứ 佼 kiểu, giao, giảo, thứ Phồn thể[sửa] 次 thứ 栨 thứ 覰 thứ 恕 thứ 覷 thứ 庶 thứ 覻 thứ 刺 thích, thứ 佽 thứ Chữ Nôm[sửa] trợ giúp hiển thị và nhập chữ Nôm Cách viết từ này trong chữ Nôm 次 tư, thứa, thớ, thứ 栥 thứ 栨 thứ thứa, thớ, thứ 觑 kiến, thứ 覰 kiến, thứ 蛓 thứ, thích 恕 thứ 覷 kiến, thứ 庶 thứa, thứ, thừa, xứa 庛 thứ 刺 thứ, chích, thích 佽 thứ 朿 thứ, thích Từ tương tự[sửa] Các từ có cách viết hoặc gốc từ tương tự Danh từ[sửa] thứ Chỗ trong trật tự sắp xếp. Ngồi ghế hàng thứ nhất. Loại vật hoặc người, với ý coi thường ít nhiều giống nhau về nhiều mặt. Có hai thứ đài thu thanh điện tử và bán dẫn. Cần giáo dục thứ thanh niên hư ấy Bậc hai, bậc dưới trong gia đình. Con thứ. Vợ thứ. Động từ[sửa] thứ Bỏ qua cho, không để bụng, dung cho. Thứ lỗi. Tham khảo[sửa] "thứ". Hồ Ngọc Đức, Dự án Từ điển tiếng Việt miễn phí chi tiết Thông tin chữ Hán và chữ Nôm dựa theo cơ sở dữ liệu của phần mềm WinVNKey, đóng góp bởi học giả Lê Sơn Thanh; đã được các tác giả đồng ý đưa vào đây. chi tiết
tuế thứ là gì